Hướng dẫn về Đăng Ký Kinh Doanh
Song song với việc soạn thảo Nghị định hướng dẫn một số điều của Luật doanh nghiệp 2014, Chính phủ cũng đang soạn thảo Nghị định hướng dẫn đăng ký doanh nghiệp.
Theo đó, tại Nghị định này có một số điểm mới như sau:
1/ Mọi hoạt động đăng ký doanh nghiệp đều được số hóa
– Cho phép đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử (thông qua Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp).
– Quy định thêm trong phần giải thích từ ngữ:
+ Hồ sơ đăng ký điện tử là hồ sơ đăng ký doanh nghiệp được nộp qua Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, bao gồm các giấy tờ theo quy định như hồ sơ nộp bằng bản giấy và được chuyển sang dạng văn bản điện tử.
Hồ sơ đăng ký điện tử có giá trị pháp lý như hồ sơ nộp bằng bản giấy.
+ Văn bản điện tử là dữ liệu điện tử được tạo hoặc được quét (scan) từ văn bản giấy theo định dạng “.pdf” hoặc “.doc” và thể hiện chính xác, toàn vẹn nội dung của văn bản giấy.
+ Chữ ký số là một dạng chữ ký điện tử theo quy định tại Khoản 4 Điều 3 Nghị định 26/2007/NĐ-CP.
+ Tài khoản đăng ký kinh doanh là tài khoản được tạo bởi Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp để cấp cho người đăng ký doanh nghiệp.
Tài khoản đăng ký kinh doanh được sử dụng để xác thực hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử trong trường hợp người thành lập doanh nghiệp không sử dụng chữ ký số công cộng.
+ Số hóa thông tin đăng ký doanh nghiệp là quá trình chuyển đổi hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bằng bản giấy thành tài liệu điện tử lưu giữ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
2/ Ngành, nghề kinh doanh
– Người thành lập doanh nghiệp ghi ngành, nghề kinh doanh trong Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp. Cơ quan đăng ký kinh doanh mã hóa ngành, nghề kinh doanh được ghi trong Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.
Cách này đã được thực hiện trước đây theo Nghị định 88/2006/NĐ-CP. Cách này thuận lợi cho doanh nghiệp và thực hiện đúng nguyên tắc có quyền kinh doanh ngành nghề mà pháp luật không cấm.
Tuy nhiên, việc mã hóa ngành nghề thực tiễn gây rất nhiều khó khăn cho doanh nghiệp, từ việc đơn giản đã trở thành việc khó khăn nhất khi soạn thảo hồ sơ đăng ký doanh nghiệp vì có nhiều ngành nghề không thể tìm ra được mã ngành hoặc ý kiến về mã ngành của cán bộ đăng ký kinh doanh và doanh nghiệp khác nhau như cán bộ đăng ký kinh doanh lại không giải thích rõ là theo mã ngành nào hoặc ngành nghề kinh doanh mà không tra được mã ngành theo quyết định 337/QĐ-BKH và không có văn bản pháp luật chuyên ngành quy định thì cũng khó khăn trong việc đăng ký, giải quyết hồ sơ.
3/ Cấp đăng ký doanh nghiệp theo quy trình dự phòng
Việc đăng ký doanh nghiệp được thực hiện chủ yếu thông qua mạng (Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp) sẽ phát sinh trường hợp sự cố hệ thống mạng. Vì vậy, để dự liệu trường hợp này, Chính phủ quy định thêm về cấp đăng ký doanh nghiệp theo quy trình dự phòng.
4/ Rút gọn hồ sơ đăng ký doanh nghiệp
So với quy định trước đây, trong các hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đều đòi hỏi phải có văn bản xác nhận vốn pháp định và bản sao hợp lệ chứng chỉ hành nghề đối với một số đối tượng tại doanh nghiệp yêu cầu phải có chứng chỉ hành nghề.
Nghị định mới hướng dẫn đăng ký doanh nghiệp không yêu cầu có 2 loại giấy tờ trên.
Tùy thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp mà có các loại giấy tờ khác nhau, tuy nhiên tất cả đều phải có:
– Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.
– Bản sao hợp lệ của một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân hợp pháp đứng đầu doanh nghiệp.
5/ Rút ngắn trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp
Trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp được rút ngắn thời gian thực hiện so với quy định trước đây. Vì vậy, để đăng ký thành lập doanh nghiệp tại thời điểm hiện nay rất tiện lợi và nhanh chóng.
Thời gian từ lúc nhận hồ sơ hợp lệ đến khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp là 03 ngày làm việc.
6/ Thông báo mẫu dấu
Doanh nghiệp có quyền quyết định về hình thức và nội dung con dấu của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện.
Doanh nghiệp có thể có nhiều con dấu với hình thức và nội dung như nhau.
Trước khi sử dụng con dấu, doanh nghiệp phải gửi Thông báo mẫu dấu của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện tới cơ quan đăng ký kinh doanh để đăng tải công khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Kèm theo Thông báo mẫu dấu phải có tài liệu thể hiện hình thức con dấu.
Thông báo mẫu dấu do Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định gồm các nội dung sau:
– Tên, mã số, địa chỉ trụ sở của doanh nghiệp/chi nhánh/văn phòng đại diện;
– Mẫu dấu, Số lượng con dấu, thời điểm dự kiến sử dụng con dấu.
Sau khi nhận Thông báo mẫu con dấu của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện và tài liệu kèm theo, Cơ quan đăng ký kinh doanh thực hiện đăng tải mẫu con dấu của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Cơ quan đăng ký kinh doanh không chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác, hợp pháp, phù hợp thuần phong mỹ tục, văn hóa và khả năng gây nhầm lẫn của mẫu con dấu.
7/ Cụ thể hóa việc đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử
Quy định chương riêng về đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử, cụ thể về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử và việc thanh toán phí, lệ phí qua mạng điện tử.
Mình có đính kèm bản word Dự thảo Nghị định hướng dẫn đăng ký doanh nghiệpđể các bạn cùng tham khảo
Hướng dẫn về dấu Doanh Nghiệp
Luật doanh nghiệp 2014 sẽ bắt đầu có hiệu lực từ 01/07/2015, để đáp ứng kịp thời cho việc áp dụng Luật, Chính phủ đang trong quá trình dự thảo và nhận đóng góp ý kiến Nghị định hướng dẫn một số điều của Luật doanh nghiệp 2014. Trong đó có 3 nội dung chính như sau:
– Hướng dẫn về doanh nghiệp xã hội.
– Hướng dẫn về con dấu của doanh nghiệp.
– Hướng dẫn sở hữu chéo trong nhóm công ty.
Bài viết sau đây sẽ đề cập đến hướng dẫn mới về con dấu của doanh nghiệp:
1/ Số lượng, hình thức, nội dung con dấu của doanh nghiệp
– Chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ sở hữu, hội đồng thành viên, Đại hội đồng cổ đông quyết định doanh nghiệp có con dấu hoặc không có con dấu; quyết định số lượng, nội dung, hình thức con dấu, hủy hoặc thay đổi mẫu dấu; quyết định việc quản lý, sử dụng con dấu.
– Trường hợp doanh nghiệp có nhiều con dấu, thì các con dấu phải giống nhau hoàn toàn về nội dung, hình thức và kích cỡ.
Doanh nghiệp có thể tự làm dấu hoặc làm dấu tại các doanh nghiệp kinh doanh khắc dấu.
– Con dấu doanh nghiệp được thể hiện dưới một dạng cụ thể, bao gồm hình tròn, hình tam giác, tứ giác, lục giác, đa giác hoặc hình dạng khác theo quyết định của doanh nghiệp.
– Thông tin về tên doanh nghiệp và mã số doanh nghiệp trong nội dung con dấu thực hiện theo quy định tại khoản 1 điều 38 và điều 30 Luật doanh nghiệp 2014.
Ngoài thông tin về tên doanh nghiệp và mã số doanh nghiệp, doanh nghiệp có thể bổ sung thêm ngôn ngữ, hình ảnh khác vào nội dung con dấu của doanh nghiệp và không vi phạm các điều cấm.
2/ Số lượng, hình thức, nội dung con dấu của chi nhánh, văn phòng đại diện
Chi nhánh, văn phòng đại diện có thể có con dấu hoặc không có con dấu.
– Nội dung con dấu: phải có tên chi nhánh, văn phòng đại diện.
– Hình thức con dấu (bao gồm ngôn ngữ, hình ảnh khác): theo quy định sẽ đề cập ở phần tiếp theo.
Số lượng, hình thức, nội dung, quản lý và sử dụng con dấu của chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp do doanh nghiệp quyết định.
Trường hợp chi nhánh, văn phòng đại diện có nhiều con dấu, thì các con dấu phải giống nhau hoàn toàn về nội dung, hình thức và kích cỡ.
3/ Hình ảnh, ngôn ngữ không được sử dụng trong nội dung con dấu
– Hình thức, nội dung con dấu không được sử dụng những hình ảnh, ngôn ngữ sau:
+ Quốc kỳ, Quốc huy, Đảng kỳ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
+ Hình ảnh, biểu tượng của nhà nước, cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội.
+ Tên cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội.
+ Sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mĩ tục của dân tộc.
– Sử dụng ngôn ngữ, hình ảnh là đối tượng đã được bảo hộ về sở hữu trí tuệ trong nội dung con dấu thì thực hiện theo Luật bảo vệ sở hữu trí tuệ.
– Cơ quan đăng ký kinh doanh không chịu trách nhiệm về vi phạm của doanh nghiệp trong sử dụng ngôn ngữ và hình ảnh trong nội dung con dấu của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp chịu trách nhiệm chấm dứt sử dụng ngôn ngữ, hình ảnh trong nội dung con dấu hoặc thay đổi mẫu dấu, bồi thường các thiệt hại phát sinh khi vi phạm quy định trên.
Tranh chấp giữa doanh nghiệp và các cá nhân, tổ chức khác có liên quan về ngôn ngữ và hình ảnh sử dụng trong nội dung dấu của doanh nghiệp được giải quyết tại Tòa án hoặc trọng tài theo quy định của pháp luật có liên quan.
4/ Quản lý và sử dụng con dấu
– Các doanh nghiệp hiện hành tiếp tục được sử dụng con dấu đã cấp cho doanh nghiệp mà không phải thực hiện thông báo mẫu dấu cho cơ quan đăng ký kinh doanh.
– Trường hợp doanh nghiệp muốn làm con dấu mới thì phải trả lại dấu và Giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu đã cấp cho cơ quan công an đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu.
Doanh nghiệp trực tiếp nộp hồ sơ hoặc gửi hồ sơ nộp lại con dấu cho cơ quan công an. Hồ sơ nộp lại con dấu bao gồm giấy tờ sau đây:
+ Quyết định trả lại con dấu của doanh nghiệp và bản sao biên bản họp.
+ Con dấu và Giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu.
Doanh nghiệp được coi là đã nộp lại con dấu nếu không nhận được ý kiến phản đối bằng văn bản của cơ quan công an trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ.
– Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp có nghĩa vụ thông báo số lượng và các mẫu con dấu tương ứng với cơ quan đăng ký kinh doanh để đăng tải công khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trong các trường hợp:
+ Làm con dấu hoặc làm con dấu mới.
+ Hủy con dấu
+ Thay đổi về số lượng, nội dung, hình thức con dấu.
– Trình tự, thủ tục và hồ sơ thông báo mẫu dấu, hủy con dấu, thay đổi mẫu dấu quy định trên thực hiện theo quy định tại Nghị định hướng dẫn đăng ký doanh nghiệp.
Mình có đính kèm bản dự thảo Nghị định hướng dẫn một số điều của Luật doanh nghiệp 2014 bên dưới để các bạn thuận tiện theo dõi.